CÁC TÁC NHÂN KHÔNG THỂ BỎ QUA KHI KIỂM NGHIỆM NƯỚC
Tuesday, May 4, 2021CÁC
TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ SỐ TRONG KIỂM ĐỊNH NƯỚC THƯỜNG GẶP
Màu
sắc
Nước có độ màu cao là dấu
hiệu đầu tiên của tình trạng ô nhiễm. Sự có mặt của một số kim loại ( Sắt,
Mangan), tảo, than bùn và cá chất thải công nghiệp nước, bạn cần phải lưu ý :
Màu
vàng của hợp chất sắt và mangan
Màu
xanh của tảo, hợp chất hữu cơ
Nước
có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan. Thông thường, nước ngầm vừa
bơm lên trong, không màu. Tuy nhiên khi tiếp xúc với không khí một thời gian sẽ
xuất hiện các phản ứng oxy hóa sắt và mangan thành hydroxyt sắt và hydroxyt
mangan kết tủa làm nước có màu.
Tùy
theo màu sắc của nước có thể đánh giá mức độ và nguyên nhân ô nhiễm nước, trên
cơ sở đó lựa chọn phương pháp xử lý hiệu quả: clo hóa sơ bộ, keo tụ tạo bông, lắng
lọc.
Mùi
vị
Nước có mùi vị lạ gây cảm
giác khó chịu, nước ngầm có mùi hôi nguyên nhân là do các túi khí trong lòng đất
được bơm lên theo dòng nước ( mùi bùn đất ) hoặc do nguồn nước thải, sự phân hủy
chất hữu cơ ở khu vực xung quanh thấm vào mạch nước ngầm cũng có thể do trong
nguồn nước các ion sắt, mangan gây mùi tanh.
Để xử lý mùi của nước
có thể dùng phương pháp hấp phụ bằng than hoạt tính. Trường hợp nếu có mùi tanh
do sắt, thì có thể sau khi khử sắt tạo kết tủa, mùi tanh cũng giảm hoặc biến mất.
Độ
đục
Độ đục biểu thị hàm lượng
các chatá lơ lửng trong nước ( chất keo, đất sét, tảo, vi sinh vật….) Nước đục
gây khó chịu cho người sử dụng và thông thường nước đục kèm theo có vi sinh.
Các phương pháp lắng, lọc
có thể làm giảm độ đục trong nước.
Độ
PH
Độ PH cho biết được
tình trung tính của nước, hay nước mang tính axit hoặc tính kiềm.
Về cơ bản, độ PH thấp
không làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, PH thấp làm tăng tính axit
trong nước, làm ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion
kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm hỏng vải, quần áo khi giặt…
Mặt khác, PH thấp còn gây chứa khi tắm gội, gây hỏng men răng và có thể tạo điều
kiện xuất hiện các bệnh ngoài da.
Độ PH thấp do nguồn nước
ngắm ở điều kiện yếm khí, sự phân hủy các chất hữu cơ trong đất hòa tan CO2 làm
PH nước giảm. Trong điều kiện tiếp xúc với oxy có thể nâng PH đồng thời khử sắt.
Để nâng độ PH đồng thời khử sắt. Để nâng độ PH trong nước, cần làm thoáng nước bằng
giàn mưa. Tại hộ gia đình có thể thiết kế dàn mưa đơn giản mục đích là sử dụng
nguồn oxy trong không khí để oxy hóa sắt (Fe) và Mangan (Mn) tạo kết tủa ( Fe
2+ -> Fe 3+ ; Mn 2+ -> Mn 4+ ).
Hàm
lượng sắt tổng số
Trong cơ thể người, sắt
là thành phần nguyên tố liên kết các tổ hợp hem và protein tạo nên hemoglobin
giúp chuyển chở oxy, sắt còn tham gia quá trình oxy hóa khử.
Về cơ bản sắt hòa tan
trong nước là sắt 2 ( Fe 2+ ) sẽ gây cho nước có mùi tanh rất khó chịu. Khi tiếp
xúc với không khí thì sắt 2 ( Fe 2+ ) sẽ chuyển hóa thành sắt 3 ( Fe 3+ ), kết
tủa tạo màu đỏ nâu gây mất thẩm mỹ cho nước, quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ
bị ố màu nâu đỏ. Hơn nữa , khi nước chảy qua đường ống. Ngoài ra, lượng sắt nhiều
trong nước sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm
việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu…
Để loại bỏ sắt, bạn có
thể sử dụng giàn mưa làm thoáng để kết tủa các ion sắt hòa tan trong nước. Sau
đó cho nước qua quá trình lắng, lọc để loại sắt kết tủa ra khỏi nguồn nước.
Hàm
lượng Amoni
Nước có hàm lượng amoni
cao biểu thị nước đã bị ô nhiếm bởi chất hữu cơ có nguồn gốc nitơ ( nước thải,
phân bón, chất thải từ chuồng trại chăn nuôi….). Amoni trong nước ngầm khi gặp
oxy trong không khí chuyển hóa thành Nitrat và Nitrit.
Nitrat và Nitrit khi
vào cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, gây nên hiện tượng methemoglobin ( thiếu
oxy trong máu ), đặc biệt là khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo
thành chất nitrosamine gây ung thư.
Sau khi kiểm nghiệm nước,
có nhiều phương pháp để xử lý amoni trong nước:
-
Làm thoáng để khử NH3 ở độ cao.
-
Phương pháp trao đổi ion
-
Phương pháp sinh học, khử nitrat NO3-
Tuy nhiên, các phương
pháp xử lý amoni cần nhiều công đoạn, hóa chất và kỹ thuật phức tạp, chi phí xử
lý cao nên thường sẽ không thử áp dụng rộng rãi. Thay vào đó sẽ sử dụng các
phương pháp đơn giản hơn như lắng lọc, giàn mưa.
Chỉ
số Pecmanganat
Chỉ số Pecmanganat
trong nước cao là dấu hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ.
Để xử lý nước có chỉ số
Pecmanganat cao, bạn cần cho nước qua quá trình lọc. Sau đó khử trùng nước, cũng
có thể xử dụng than hoạt tinhstrong quá trình lọc để loại bỏ các chất hữu cơ thông
thường, làm giảm chỉ số pecmanganat. Tuy nhiên nếu nguồn nước còn các hợp chất
hữu cơ gốc nitơ, phải sử dụng phương pháp trao đổi ion, phương pháp này khá phức
tạp và tốn kém.
Vi
sinh (E. coli và Coliforms)
Nước nhiễm vi sinh (E.coli
và Coliforms) do nước thải ngấm vào mạch nước ngầm, do nước trên mặt đất chảy
tràn xuống giếng hoặc do quá trình lưu chứa nước mưa chưa đảm bảo vệ sinh.
E.coli và Coliforms là những nhóm vi khuẩn định danh, khi chúng hiện diện trong
nước chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm phân người hoặc phân súc vật, và có thể dẫn
đến việc nguồn nước có thể nhiễm những vi khuẩn đường ruột khác (tả, lỵ thương
hàn…)
Việc sử dụng nước nhiễm
vi sinh có thể gây ra các bệnh đường ruột, tiêu chảy cấp, một số trường hợp có
thể gây suy thận, nhiễm khuẩn huyết…
Để xử lý vi sinh trong
nước, cách đơn giản và hiệu quả nhất là đun sôi nước trước khi ăn uống. Có thể sử
dụng hóa chất để khử trùng nước (Chloramin B, javel…) Nước sau khi khử trùng hoặc
đun sôi vẫn phải đảm bảo quá trình lưu chứa hợp vệ sinh (đậy nắp và vệ sinh vật
chứa nước thường xuyên).
Hy vọng, những thông
tin về các tác nhân gây nhiễm bẩn nguồn nước nêu trên sẽ giúp bạn dễ dàng thực
hiện việc kiểm nghiệm nước hơn. Dựa vào đó sẽ đưa ra được nhiều phương án xử lý
phù hợp. Đừng quên truy cập QCVN để tìm hiểu thêm thông tin nhé!